Tinh bột mì
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Tinh bột mì là gì?

Tinh bột mì là sản phẩm dạng bột trắng mịn được chiết xuất 100% từ các loại cây trồng.
Nhiều người nhầm lẫn giữa tinh bột mì và bột mì. Tinh bột mì là một chất rắn màu trắng không vị, không mùi, ở nhiệt độ phòng, chứa carbohydrate với các nguyên tử cacbon, hydro và oxy. Trong khi bột mì là một loại bột được làm bằng cách nghiền hạt thô, được sử dụng để làm nhiều loại thực phẩm khác nhau như bánh mì và bánh ngọt.
Tinh bột mì được lấy từ mỗi loại cây khác nhau sẽ cho ra thành phần hóa học và tính chất vật lý khác nhau.
Thành phần này cung cấp nguồn năng lượng trong quá trình cây ngủ và nảy mầm và cũng giữ vai trò rất quan trọng với động vật và con người. Các dữ liệu thống kê cho thấy ngày nay tinh bột mì có hơn 4.000 ứng dụng trong cuộc sống của chúng ta.
Trong các loại bột tự nhiên, tinh bột mì được chiết xuất từ củ khoai mì được sử dụng phổ biến và có giá trị thương mại vượt trội hơn tinh bột ngô và tinh bột lúa mì do thành phần và đặc tính tinh bột. Giá của tinh bột mì thấp hơn nhiều so với tinh bột khoai tây do các đặc tính sinh học và hóa học. Với các ưu điểm đó, nhu cầu về tinh bột mì hiện đang tăng cao trên thế giới.
Điều chế sản xuất
Tinh bột mì được chiết xuất từ các loại củ, quả, hạt của các loại cây trồng trong tự nhiên.
Quá trình điều chế sản xuất tinh bột mì như sau:
- Ngâm cho củ khoai mì mềm để giảm quá trình mài hay nghiền, loại bỏ một phần tạp chất.
- Rửa sạch để loại bỏ đất, cát và tách một phần vỏ.
- Cắt khúc để quá trình xây nhuyễn đạt hiệu quả cao hơn.
- Xây nhuyễn làm phá vỡ tế bào cũ, giải phóng hạt tinh bột.
- Rây lần một để loại bỏ phần tử xơ.
- Rây lần hai và lần ba để tách triệt để tạp chất mịn trong tinh bột làm tăng độ tinh khiết cho sản phẩm.
- Do tinh bột không tan trong nước nên quá trình lắng tinh bột giúp tinh bột tách khỏi nước và được thu hồi.
- Quá trình sấy nhằm tách triệt để nước ra khỏi tinh bột ướt vừa được tinh sạch trở về trạng thái bột khô.
Cơ chế hoạt động
Khi đun nóng trong nước dư, tinh bột mì trải qua quá trình hồ hóa, là một quá trình chuyển đổi cấu trúc không thể đảo ngược. Đó là quá trình phá vỡ các liên kết giữa các phân tử tinh bột khi có nước và nhiệt. Quá trình hồ hóa của tinh bột khoai mì sẽ khó khăn hơn so với tinh bột khoai tây, có thể bởi vì cấu trúc hạt tinh bột chặt chẽ hơn. Khi dịch tinh bột nguội thì độ nhớt tăng lên do quá trình thoái hóa ngược.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Cordycepin là gì?
Cordycepin là một dược chất có cấu trúc gồm nhân purin liên kết với đường ribofuranose bằng liên kết β – N9 – glucosid, công thức phân tử là C10H13N5O3 và danh pháp khoa học là 9-(3-deoxy-β-D ribofuranosyl) adenin. Theo nghiên cứu khoa học, Cordycepin có màu vàng nhạt, tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn và virus.

Hoạt chất Cordycepin được tìm thấy ở nhiều loài nấm khác nhau, nhưng chủ yếu được nhắc đến trong đông trùng hạ thảo. Cordycepin có cấu trúc hóa học tương tự Adenosine - một loại nucleoside tham gia cấu tạo nên RNA, tuy nhiên chỉ khác là ở vị trí 3’ của Cordycepin là deoxy(-H) còn Adenosine là hydroxyl(–OH). Nhờ đó, Cordycepin có thể can thiệp vào nhiều quá trình sinh hóa và phân tử khác nhau trong tế bào, như ức chế con đường sinh tổng hợp purin, gây kết thúc sớm quá trình phiên mã (do Cordycepin không có nhóm -OH ở vị trí 3′, đóng vai trò quan trọng trong kéo dài mạch RNA); đồng thời can thiệp vào con đường truyền tín hiệu mTOR, gây ức chế quá trình dịch mã, ức chế tăng sinh và phát triển tế bào, giúp ngăn ngừa ung thư.
Cordycepin được đánh giá là một hoạt chất có hoạt tính chống lại ung thư mạnh mẽ trong số các hợp chất chống ung thư tự nhiên. Điều này được nghiên cứu khá kỹ trong nhiều loại ung thư, điển hình như u thần kinh đệm, ung thư miệng, vú, phổi, ung thư biểu mô tế bào gan, bàng quang, tuyến tiền liệt, đại trực tràng, tinh hoàn, ung thư tế bào hắc tố và ung thư tế bào máu thông qua khả năng điều chỉnh nhiều con đường tín hiệu liên quan đến sự tăng sinh tế bào, khả năng sống của tế bào, tế bào chết theo chương trình (apoptosis), sự xâm lấn (invasion), sự di căn (metastasis), sự hình thành mạch máu (angiogenesis) và miễn dịch ung thư.
Bên cạnh đó, Cordycepin còn cho thấy khả năng giúp chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch, trị hen suyễn, tiểu đường, máu nhiễm mỡ, chống loãng xương, chống trầm cảm, xơ mô kẽ thận, bảo vệ da và kháng virus…
Tuy mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người nhưng nhiều bài báo cũng đã cho thấy Cordycepin có thể gây độc (thử nghiệm trên chuột) đối với ngay cả các tế bào hồng cầu khỏe mạnh; làm suy yếu gan và thận; dễ mất hoạt tính dưới điều kiện acid dạ dày; thời gian bán hủy ngắn và dễ bị đào thải nhanh chóng,... Tất cả những điều này ngụ ý rằng Cordycepin có thể không thực sự đem lại hiệu quả nếu được hấp thụ thông qua đường uống.

Điều chế sản xuất Cordycepin
Cordycepin là nucleoside được phân lập từ đông trùng hạ thảo. Đây là một chất kháng sinh chỉ có trong tự nhiên và không thể bào chế được nên mang nhiều lợi thế hơn kháng sinh nhân tạo vì kháng sinh nhân tạo thường sẽ để lại tác dụng phụ không tốt cho cơ thể.
Cơ chế hoạt động của Cordycepin
Theo nghiên cứu cho thấy, Cordycepin là dược chất quý hiếm trong y học, có khả năng cản trở sự sản sinh của các RNA - hoạt chất liên quan trực tiếp gây ra bệnh ung thư.
Bên cạnh đó, dược chất Cordycepin còn ức chế sự tổng hợp các nucleic acid của tế bào u bướu, ngăn chặn quá trình hình thành GMP, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Caprylyl Glycol là gì?
Caprylyl glycol hay còn gọi là 1,2-octanediol, là một loại rượu có nguồn gốc từ Acid caprylic, một loại Acid béo bão hòa, phân tử có tám nguyên tử Cacbon. Acid caprylic là một chất lỏng không màu, mùi nhẹ, có trong sữa của một số động vật có vú cũng như trong dầu cọ và dầu dừa, có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm.
Caprylyl glycol có trọng lượng phân tử thấp với hai nhóm hydroxyl trên mỗi phân tử.
Các tên hóa học khác của Caprylyl glycol gồm 1,2-di-hydroxyoctan; 1,2-octanediol và 1,2-octylen glycol.
Caprylyl glycol là một chất tăng cường bảo quản, có thể thay thế các chất bảo quản truyền thống như Paraben hoặc chất khử Formaldehyde. Đồng thời, chất này cũng giúp tăng hiệu quả hoạt động, tăng hoạt tính kháng khuẩn của các chất bảo quản khác trong công thức sản phẩm. Do đó, Caprylyl glycol hoạt động như một chất ổn định nhằm kéo dài thời hạn sử dụng sản phẩm và giúp ngăn ngừa các thành phần khác bị hư hỏng.
Caprylyl glycol còn được sử dụng như một chất giữ ẩm và dưỡng chất trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân, chủ yếu là sản phẩm bôi ngoài da, đồng thời sửa đổi độ nhớt của sản phẩm.

Điều chế sản xuất
Trong công nghiệp, Caprylyl glycol được sản xuất tổng hợp, thường bắt đầu bằng việc tổng hợp Ethylene glycol hay còn gọi đơn giản là 1,2-glycols. Đây là quá trình oxy hóa nhiệt của Ethylene oxide với nước. Việc sản xuất Ethylene oxide tổng hợp bao gồm cả Caprylyl glycol và thường được thực hiện thông qua quá trình oxy hóa xúc tác của oxit kiềm tương ứng hoặc khử axit 2-hydroxy tương ứng.
Cơ chế hoạt động
Cấu trúc của Caprylyl glycol mang đến lợi ích kháng khuẩn, giúp tăng hiệu quả bảo quản khi kết hợp với nhiều loại chất bảo quản khác.
Caprylyl glycol có thể hoạt động như một chất bảo quản chống lại vi khuẩn trong các công thức dầu và nước. Tuy nhiên, chất này có hiệu quả hạn chế đối với nấm. Do đó, để bảo vệ kháng khuẩn phổ rộng, Caprylyl glycol thường được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác trong hệ thống. Caprylyl glycol thường kết hợp với Phenoxyethanol và Chloroxylenol, hai chất bảo quản đáp ứng được quy định toàn cầu hiện nay.
Sự kết hợp giữa Phenoxyethanol và Caprylyl Glycol tạo nên hỗn hợp gọi là Optiphen, giúp sản phẩm chống lại sự phát triển của các vi sinh vật.
Với cách kết hợp này, hiệu quả kháng khuẩn được nâng cao và khả năng hòa tan của một số chất bảo quản truyền thống được nâng cao chẳng hạn như Paraben và Phenoxyethanol.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Tô mộc.
Tên khác: Cây gỗ vang, vang nhuộm, tô phượng.
Tên khoa học: Lignum Caesalpiniae sappan (Caesalpinia sappan L.) hay Biancaea sappan L. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây tô mộc là một loại thực vật thân gỗ cao từ 7 - 10m, trên thân cây có gai. Lá cây tô mộc thuộc loại lá kép lông chim, bao gồm 12 đôi lá chét hoặc nhiều hơn. Lá có hình dáng tròn ở đầu hơi hẹp phía dưới và mặt dưới lá có nhiều lông. Hoa có 5 cánh mọc thành chùm, hoa màu vàng, nhị hơi lộ ra, phần dưới chỉ nhị có lông ít, bầu hoa được phủ lông màu xám. Quả tô mộc dẹt, hình trứng ngược dai dày và cứng, dài từ 7-10cm, rộng khoảng 3.5-4cm, ở trong quả có 3-4 hạt màu nâu.

Tô mộc dược liệu làm từ cây tô mộc có hình trụ hay nửa trụ tròn, đường kính từ 3-12 cm, dài 10 cm hoặc hơn. Mặt ngoài các miếng lớn có màu đỏ vang, mặt cắt ngang hơi bóng, vòng tuổi thấy rõ rệt (màu da cam), có thể thấy màu nâu tối, có mạch gỗ. Các thanh được chẻ nhỏ có màu hồng đỏ, có thể có những chỗ có màu nhạt hay đậm hơn. Chất cứng, nặng, không mùi, vị hơi se.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Tô mộc là cây thuốc được sử dụng ở Châu Á, đặc biệt là Ấn Độ, Trung Quốc và Đông Nam Á. Ở nước ta cây tô mộc khá phổ biến, chúng mọc hoang và cũng được trồng ở nhiều nơi trên nước ta.
Thu hái: Cây tô mộc được thu hoạch vào mùa thu.
Chế biến: Người dân chặt những cây gỗ già, sau đó đẽo bỏ phần gỗ giác trắng, còn lại lấy phần gỗ đỏ bên trong, đem cưa thành khúc rồi chẻ ra thành những mảnh nhỏ, mang phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng làm dược liệu từ cây tô mộc là phần gỗ lõi màu đỏ bên trong để nguyên hay chẻ nhỏ đem phơi hoặc sấy khô.

Sulforaphane là gì?
Sulforaphane là hoạt chất giàu lưu huỳnh và đã được khoa học chứng minh cung cấp lợi ích sức khỏe mạnh mẽ. Thành phần này được kích hoạt khi glucoraphanin tiếp xúc với enzyme myrosinase (enzyme này chỉ được giải phóng và kích hoạt khi cây bị hư hại). Điều này có nghĩa, các loại rau họ cải phải được cắt, băm hoặc nhai mới có thể giải phóng myrosinase và kích hoạt sulforaphane.

Hàm lượng sulforaphane có trong rau tươi (rau sống) là cao nhất. Theo nghiên cứu, bông cải xanh sống chứa lượng sulforaphane cao gấp mười lần so với bông cải xanh đã được nấu chín.
Cơ chế hoạt động
Sulforaphane hoạt động chủ yếu thông qua việc ức chế Histone DeAcetylase (HDAC, nhóm các enzyme tương tác với DNA và một số thứ liên kết xung quanh với DNA được gọi là "histones"), từ đó làm tăng hoạt động của một con đường chuyển hóa được gọi là
Keap1-Nrf2 pathway (bằng cách tăng hoạt động Nrf2), bảo vệ chống lại sự hình thành ung thư, độc tố cũng như sự oxy hóa quá mức.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cây tắc kè đá.
Tên khác: Tổ rồng, Tổ phượng, Cốt toái bổ, Bổ cốt toái.
Tên khoa học: Drynaria bonii Christ thuộc, Họ Ráng (Polypodiaceae), Lớp Dương xỉ ( Polypodiaceae). Ở Việt Nam có mấy loài Tắc kè đá đều được dùng làm thuốc như: Drynaria fortunei J. Sm, Drynaria bonii Christ.
Đặc điểm tự nhiên
Tắc kè đá là loài thực vật sống cộng sinh trên đá hoặc những thân gỗ lớn. Thân rễ có dạng mầm như củ gừng, có lông và được phủ vảy màu vàng bóng.

Cây có 2 dạng lá trên cùng một cây. Một loại là lá hứng mùn thì khô, màu nâu ôm chặt vào thân và có hình trái xoan. Còn 1 loại lá khác là lá bình thường. Lá này thường dài 25 – 45cm, phiến lá màu xanh, lá xẻ thùy lông chim, mỗi lá gồm có 3 – 7 cặp lông chim, cuống dài 10 – 20cm. Lá hứng mùn có hình trái xoan, thường khô, có màu nâu và ôm lấy thân. Mặt dưới lá có các túi bào tử nằm rải rác không đều. Cốt toái bổ sinh sản bằng cách phán tán những bào tử này ra môi xung quanh vào tháng 5 - 6 hằng năm.
Drynaria fortunei J. Sm có lá xẻ răng cưa, bào tử xếp đều đặn còn Drynaria bonii Christ có mép lá lượn sóng, bào tử sắp xếp không đều.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây mọc hoang ở dọc suối, núi đá và trên những thân cây gỗ, những nơi có tiết trời ẩm thấp quanh năm. Ở nước ta Tắc kè đá tập trung nhiều ở các vùng Lạng Sơn, Cao Bằng, Đồng Nai, An Giang, Quảng Trị và Lâm Đồng. Ngoài ra cây Tắc kè đá cũng mọc nhiều ở Miền Trung và Miền Bắc nước Lào và Campuchia.

Thu hái thân rễ Tắc kè đá gần như quanh năm. Nhưng thời điểm thu hái tốt nhất là vào tháng 4 – 9 hằng năm.
Sau khi thu hoạch những thân rễ củ già, chọn lựa những củ có chất lượng tốt đem cạo bỏ lông, loại bỏ hết lá, sau đó thái phiến nhỏ và đem phơi khô. Khi dùng đem đốt nhẹ cho cháy hết lông phủ bên ngoài, đem thân rễ ủ cho mềm rồi tiếp tục tẩm mật và sao vàng tùy từng loại bệnh. Có thể dùng đơn độc hay kết hợp với các vị thuốc khác hợp thành bài thuốc.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ của cây tắc kè đá (Tên dược liệu là Rhizoma Drynariae Bonii) - được thu hoạch để làm thuốc.
Ubidecarenone là gì?
Ubidecarenone hay còn được biết đến là coenzyme E10 Ubidecarenon hay CoQ10 là một hợp chất được tìm thấy trong mọi cơ thể sống của động vật. Hợp chất này được phát hiện lần đầu tiên tại Mỹ bởi Tiến sĩ Kerl Folkers vào năm 1958. Ngay sau đó, CoQ10 được ứng dụng rộng rãi trong ngành y học để chữa trị các bệnh về tim mạch nhờ cấu trúc và vai trò đặc biệt trong cơ thể người.
Công thức hóa học của CoQ10
Ngoài ra, đối với phái đẹp, CoQ10 là hợp chất “vàng” trong việc chăm sóc da và duy trì sức khỏe của làn da. Một trong những vai trò đặc biệt của CoQ10 là sản xuất ATP - năng lượng được sử dụng bởi các tế bào, từ đó vô hiệu hoá các gốc tự do có trong môi trường. Ngoài ra, CoQ10 còn là chất ức chế quá trình stress oxy hóa – đây là tình trạng các gốc tự do có hại tích tụ nhiều trong cơ thể, vượt quá số lượng các chất chống oxy hóa có thể bảo vệ da.
Theo bác sĩ da liễu Kenneth Mark (người Mỹ), tình trạng stress oxy hóa là nguyên nhân hàng đầu phá vỡ collagen trong da gây viêm da mạn tính. “Trong những trường hợp nghiêm trọng, stress oxy hóa còn có thể phá hủy DNA, từ đó làm tăng nguy cơ gây ung thư”, bác sĩ Kenneth Mark cảnh báo.
Ngoài ra, CoQ10 còn được biết đến là hợp chất có thể giúp bảo vệ da khỏi các tia UV - một trong những nguyên nhân chính gây stress oxy hóa trong da. Do đó, CoQ10 giúp làn da được làm dịu, hồi phục vết thương, làm chậm quá trình hình thành nếp nhăn, vết chân chim trên da giúp làn da trở nên mịn màng hơn.
CoQ10 giúp bảo vệ da khỏi các tia UV
Điều chế và sản xuất Ubidecarenone
CoQ10 có cấu trúc khá phức tạp nên khó tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Sản xuất thương mại sẽ sử dụng phương pháp chiết xuất từ mô động vật nhưng năng suất rất thấp và tốn kém.
Hiện nay, CoQ10 được sản xuất chủ yếu bằng con đường sinh học nhờ vi khuẩn như A. tumefaciens, P. denitrificans, Cryptococcus laurentii, Tricosporon sp., Sporobolomyces salmonicolor, Rhodobacter sphaeroides,… được nuôi trong môi trường dinh dưỡng có chứa nguồn Cacbon, Nitơ, muối vô cơ và chất dinh dưỡng hữu cơ.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất CoQ10, quá trình này đã tập trung vào tối ưu hóa quá trình lên men chủng tự nhiên hoặc cải biến chủng. Việc cải biến chủng được thực hiện bằng cách gây đột biến ngẫu nhiên hoặc tạo chủng tái tổ hợp.
Cơ chế hoạt động của Ubidecarenone
CoQ10 vô hiệu hóa các gốc tự do bằng cách trung hòa electron, đồng thời ngăn ngừa quá trình peroxy hóa lipid (quá trình các gốc tự do phá hủy màng tế bào).
Tetrasodium EDTA?
Tetrasodium EDTA là một loại muối của EDTA, được dùng khá phổ biến để giúp sản phẩm luôn có kết cấu tốt và ổn định trong thời gian dài hơn.
Những icon kim loại trong công thức (thường đến từ nước) thường ảnh hưởng xấu đến chất lượng cũng như kết cấu mỹ phẩm (hay nói ngắn gọn hơn là khử kim loại trong dung dịch chứa nước). Tetrasodium EDTA sẽ có vai trò trung hòa các ion kim loại này.

Tetrasodium EDTA thường được dùng đi kèm với các kim loại kiềm trong các sản phẩm tẩy rửa giúp giảm cặn trong xà phòng và tăng khả năng tạo bọt cũng như tạo độ mềm, mịn giả cho da và tóc.
Đặc biệt, Tetrasodium EDTA không thể tự phân huỷ mà sẽ lưu lại trong không khí/nước gây nguy hiểm nếu chúng ta hít hoặc tiếp xúc nó trong thời gian dài.
Điều chế sản xuất Tetrasodium EDTA
Các hóa chất thành phần là formaldehyd, natri xyanua và ethylenediamine sẽ tạo ra Tetrasodium EDTA.
Cơ chế hoạt động của Tetrasodium EDTA
Tetrasodium EDTA hoạt động bằng cách trung hòa các ion meta - thành phần khiến cho sản phẩm chăm sóc da dễ bị hư hỏng. Tetrasodium EDTA hiệu quả để giữ an toàn cho các công thức chăm sóc da, vô hiệu hóa các ion tự nhiên trong cơ thể có thể phá vỡ chức năng cơ thể bình thường.
Cao trà xanh là gì?
Trà có lịch sử lâu đời và là một loại cây có nguồn gốc từ châu Á. Theo mức độ lên men, trà được phân thành nhiều loại khác nhau như trà xanh, hồng trà, trà trắng, trà ô long, trà đen. Trong đó, trà xanh được nghiên cứu rằng có nhiều công dụng khác nhau như hoạt tính chống virus, chống oxy hoá cũng như chống ung thư tiềm năng. Cao trà xanh, hay chiết xuất trà xanh, là một hỗn hợp polyphenol trong trà xanh đã được khử caffeine.

Cao trà xanh có chứa các hợp chất chống oxy hóa bao gồm flavonoid, vitamin, polyphenol như epigallocatechin-3-gallate (EGCG), có thể có đặc tính chống ung thư. Việc sử dụng cao trà xanh có thể mang lại hiệu quả chống lại các bệnh ung thư khác nhau bao gồm ung thư tiền liệt tuyến, ung thư dạ dày và thực quản.
Cao trà xanh còn được nghiên cứu xem xét hỗ trợ khả năng giảm cân, tăng cường sức khỏe cho tim mạch và não của bạn.
Tuy nhiên, bất chấp những lợi ích trên, điều quan trọng là cao trà xanh cũng có thể gây độc khi sử dụng quá mức. Vì vậy, hãy nói chuyện với bác sĩ và chuyên gia trước khi muốn sử dụng cao trà xanh, cũng như đọc kỹ và làm theo hướng dẫn sử dụng của cao trà xanh.
Điều chế sản xuất cao trà xanh
Với mục tiêu điều chế chiết xuất trà xanh, hay cao trà xanh có nồng độ catechin không polyme cao, có vị ngon với ít đắng và chát hơn.
Catechin không polyme trong trà xanh đã được báo cáo là có tác dụng ngăn sự gia tăng cholesterol. Để kết hợp catechin không polyme ở nồng độ cao trong trà xanh, có một phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà. Hoặc có thể thêm catechin không polyme vào đồ uống dưới dạng hòa tan. Tuy nhiên, phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà xanh có vấn đề về vị đắng và chát của lá trà sẽ mạnh hơn, nếu dịch chiết được chế ở nồng độ cao.
Để nâng cao hiệu quả của cao trà xanh, người ta đã biết các phương pháp như nghiền lá trà và sau đó chiết xuất chúng.

Một phương pháp khác để điều chế cao trà xanh (chiết xuất trà xanh) để giúp chiết xuất lượng catechin không polyme với nồng độ cao và ít vị đắng chát đã được công bố. Bao gồm việc xử lý lá trà thô, làm bất hoạt enzyme trong quá trình xử lý, làm khô lá trà xanh đến khi hàm lượng nước chiếm 20% trọng lượng hoặc ít hơn. Sau đó, chiết lá trà thu được với điều kiện tỷ lệ trọng lượng của dung môi chiết so với lá trà cần chiết là 30 hoặc nhỏ hơn.
Cơ chế hoạt động
Các thành phần dược lý có trong trà xanh đã được phân lập và chứng minh là có lợi cho sức khỏe con người. Hoạt tính dược lý chính của cao trà xanh sẽ đến từ các thành phần bao gồm polyphenol trong trà xanh, alkaloid, axit amin, polysaccharides và các thành phần dễ bay hơi khác. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng trà xanh có hoạt tính dược lý linh hoạt, như chống oxy hóa, chống ung thư, hạ đường huyết, kháng khuẩn, kháng virus và bảo vệ thần kinh.

Sucrose Dilaurate là gì?
Sucrose Dilaurate là chất phân hủy axit lauric và Sucrose. Sucrose Dilaurate là một Este axit béo Sucrose.
Este axit béo sacaroza là các este của đường sacaroza với các axit béo ăn được. Chúng có thể được điều chế từ sacaroza và metyl và etyl este của axit béo ăn được thường khi có mặt của dung môi. Một quy trình khác là phản ứng chất béo hoặc dầu ăn được và sacaroza để tạo ra một hỗn hợp các este sacaroza của axit béo và mono- và diglycerid, chúng đôi khi được gọi là “sucroglycerid”.
Este axit béo Sucrose gồm Sucrose Dilaurate, Sucrose Distearate, Sucrose Hexaerucate; Sucrose Hexaoleate / Hexapalmitate / Hexastearate, Sucrose Hexapalmitate,.... bao gồm sucrose, còn được gọi là đường ăn, kết hợp với các axit béo cụ thể khác nhau, hoặc sucrose kết hợp với hỗn hợp các axit béo từ các loại thực vật cụ thể (Sucrose Cocoate, Sucrose Polycottonseedate, Sucrose Polypalmate, Sucrose Polysoyate). Nhiều axit béo, bao gồm Axit Stearic, Axit Lauric, Axit Myristic, Axit Oleic, Axit Palmitic và Axit Dừa có trong thực phẩm.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Sucrose Fatty Acid Esters được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm như sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, sản phẩm trang điểm, chế phẩm tay và cơ thể, sản phẩm chống nắng và dầu gội.
Sucrose Dilaurate là chất bột màu trắng. Mặc dù được sản xuất từ sucrose, các este sucrose không có vị ngọt mà nhạt hoặc đắng.
Công thức hóa học của Sucrose Dilaurate
Các tính chất của Sucrose Dilaurate là:
Ổn định nhiệt
Điểm nóng chảy của Sucrose Dilaurate là từ 40 ° C đến 60 ° C.. Các este sucrose có thể được đun nóng đến 185 ° C mà không làm mất chức năng của chúng.
PH ổn định
Sucrose Dilaurate bền trong pH từ 4 đến 8, vì vậy chúng có thể được sử dụng như một chất phụ gia trong hầu hết các loại thực phẩm. Ở pH cao hơn 8, quá trình xà phòng hóa (thủy phân liên kết este để giải phóng sacaroza ban đầu và muối của axit béo) có thể xảy ra. Quá trình thủy phân cũng có thể xảy ra ở pH thấp hơn 4.
Điều chế sản xuất Sucrose Dilaurate
Sucrose pha loãng có thể được phân tích bằng phương pháp HPLC pha ngược (RP) này với các điều kiện đơn giản. Pha động chứa axetonitril (MeCN), nước và axit photphoric. Đối với các ứng dụng tương thích với Mass-Spec (MS), axit photphoric cần được thay thế bằng axit formic. Các cột hạt nhỏ hơn 3 µm có sẵn cho các ứng dụng UPLC nhanh. Phương pháp sắc ký lỏng này có thể mở rộng và có thể được sử dụng để phân lập các tạp chất trong quá trình phân tách chuẩn bị. Nó cũng thích hợp cho dược động học.
Cơ chế hoạt động
Nhóm chất này rất đáng chú ý đối với phạm vi cân bằng ưa nước-ưa béo (HLB) mà nó bao gồm. Phần gốc sacaroza phân cực đóng vai trò là phần cuối ưa nước của phân tử, trong khi chuỗi axit béo dài đóng vai trò là phần cuối ưa béo của phân tử. Do đặc tính lưỡng tính này, các este sucrose hoạt động như chất nhũ hóa; tức là chúng có khả năng liên kết đồng thời cả nước và dầu.
Thymol là gì?
Thymol là một dẫn xuất phenol monoterpenoid tự nhiên của cymene, C10H14O, đồng phân với carvacrol. Thymol được tìm thấy trong tinh dầu của cỏ xạ hương, được chiết xuất từ nhiều loại thực vật trong đó có cây Thymus Vulgaris. Thymol có đặc tính khử trùng mạnh giống như nhiều chất có nguồn gốc thực vật khác. Thymol có mùi thơm, tinh thể màu trắng và có tính sát trùng mạnh. Thymol có hương vị đặc biệt và được dùng nhiều trong ẩm thực.

Ngay từ xa xưa con người đã biết dùng Thymol như một chất khử trùng mạnh. Người Ai cập cổ đại đã biết sử dụng Thymol để ướp xác. Người Mỹ sử dụng Thymol để điều trị viêm nhiễm cổ họng và miệng. Người châu Âu biết sử dụng Thymol để làm dịu da phồng rộp.
Người La Mã làm sạch phòng bằng cỏ xạ hương cùng với phomat và rượu để thanh lọc không khí mang lại hương thơm cho căn phòng. Người Hy Lạp dùng để làm hương đốt.
Ngày nay trong nhiều sản phẩm tẩy rửa gia dụng có thành phần thymol. Trong nước súc miệng cũng có thành phần Thymol. Kể cả trong các loại thuốc đuổi côn trùng thuốc diệt nấm và dùng để trị mụn đều có thành phần này. Có thể nói Thymol là một loại dầu thiết yếu, có hoạt tính kháng khuẩn rất tốt.
Điều chế sản xuất
Thymol được chiết xuất từ cỏ xạ hương là một chất kết tinh màu trắng được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm với mục đích khác nhau. Nhiều nghiên cứu chỉ ra hoạt động kháng vi sinh vật mạnh mẽ của Thymol. Đồng thời cũng có khả năng chống oxy hóa.
Cơ chế hoạt động
Một số báo cáo trước đây đã tiết lộ thymol hấp thu nhanh chóng sau khi uống và sự đào thải của nó trong dạ dày hoặc ruột. Ở một báo cáo khác đã chứng minh sự hiện diện của thymol trong dạ dày, ruột và nước tiểu chuột và thỏ. Sự hiện diện của thymol có sau khi uống với dầu mè liều lượng khoảng 500mg. Một liều duy nhất thymol dùng cho chó cho thấy sự hiện diện của liên hợp thymol trong nước tiểu (22 hoặc 34%) sau 3–4 giờ. Uống một liều duy nhất thymol (50 mg/kg) được hấp thu nhanh và thải trừ chậm trong vòng 24 giờ.
Nồng độ tối đa đạt được sau 30 phút, trong khi cần khoảng 0,3 giờ cho thời gian bán hủy. Nồng độ thấp hơn của thymol được phục hồi trong thận, gan, phổi và cơ trong khi nồng độ cao hơn của nó được phát hiện trong niêm mạc và các chất bên trong ruột khác cho thấy nó được hấp thụ một phần.
Theo báo cáo của Kohlert sau khi uống 1,08mg thymol, nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa thymol có thể phát hiện được sau 20 phút. Sự hấp thụ nhanh chóng của thymol cho thấy nó được hấp thụ chủ yếu ở thành phần trên của ruột. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
PPG-10 Methyl Glucose Ether là gì?
Theo thông tin được cung cấp cho Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) theo ngành trong khuôn khổ Chương trình Đăng ký Mỹ phẩm Tự nguyện (VCRP) vào năm 2011, các este và polyetyl glucoza sau đây đang được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm metyl glucoza dioleat, metyl glucoza sesquioleat, metyl glucose sesquistearat, PPG-10 metyl gluco ete, PPG-20 metyl gluc ete, PPG-20 metyl gluco ete distearat, metyl gluceth-10, metyl gluceth-20, PEG-120 metyl glucoza dioleat, PEG-20 metyl glucoza distearate, PEG-20 methyl glucose sesquistearate, và PEG-120 methyl glucose trioleate.
Trong phạm vi bài này, sẽ đề cập đến PPG-10 Methyl Glucose Ether. Nó là một este metyl glucoza propoxyl hóa 100% có nguồn gốc tự nhiên, là một chất lỏng chiết xuất từ đường hoạt động như một chất làm mềm hòa tan trong nước (làm cho làn da của bạn đẹp và mịn màng), chất cố định hương thơm và chất giữ ẩm (giúp da giữ nước) trên da.
Nó tạo ra một cảm giác sang trọng trong dầu gội đầu và các hệ thống chất hoạt động bề mặt khác. Tính dịu nhẹ của nó làm cho nó trở thành một lựa chọn tự nhiên cho các sản phẩm trang điểm được sử dụng quanh mắt hoặc trong các công thức dành cho da nhạy cảm. Nó được khuyến khích sử dụng trong kem dưỡng da, kem, công thức làm sạch, dưỡng tóc, gel tạo kiểu.
Điều chế sản xuất PPG-10 Methyl Glucose Ether
PPG-10 Methyl Glucose Ether có công thức hóa học: trong đó R là hydro hoặc chuỗi polypropylene glycol, với độ dài trung bình là 10 đơn vị lặp lại glycol.
Công thức hóa học cuả PPG-10 Methyl Glucose Ether
Cơ chế hoạt động PPG-10 Methyl Glucose Ether
PPG-10 Methyl Glucose Ether là một loại kem dưỡng ẩm dịu nhẹ, không gây kích ứng có nguồn gốc từ glucose tự nhiên. Nó có thể được trộn với nước, cồn và dầu mỡ, cung cấp khả năng dưỡng ẩm, bôi trơn và làm mềm da thuận lợi.
PPG-10 Methyl Glucose Ether là thành phần được tìm thấy trong các loại kem và chất tẩy rửa giúp làm ẩm da bằng cách thu hút các phân tử nước như nam châm. Về mặt hóa học, chất giữ ẩm là các chất hút ẩm tạo thành liên kết hydro với các phân tử nước. Liên kết này giúp dưỡng ẩm cho da bằng cách rút nước từ các lớp tế bào thấp hơn.
PPG-10 Methyl Glucose Ether làm việc bằng cách kéo nước từ lớp hạ bì (lớp thứ hai của da) đến lớp biểu bì (lớp trên cùng của da).
Quá trình này làm tăng mức độ ẩm trong tầng lớp sừng, lớp tế bào chết bao gồm lớp vỏ ngoài cùng của lớp biểu bì. Bằng cách đó, da sẽ trông ít bị bong tróc và ít bị nứt và nứt.
PPG-10 Methyl Glucose Ether Cũng khuyến khích các tế bào chết, bằng cách phá vỡ các protein giữ các tế bào với nhau. Nếu độ ẩm trên 70%, chất giữ ẩm thậm chí có thể hút hơi nước từ không khí để giúp dưỡng ẩm cho da.
Sodium lauryl sulfate là gì?
Sodium lauryl sulfate (SLS) là một hóa chất tổng hợp gốc sulfate được sản xuất từ dầu mỏ và thực vật (dừa và dầu cọ).
Chúng ta thường tìm thấy sodium lauryl sulfate trong các sản phẩm làm sạch và chăm sóc cá nhân, bao gồm cả dầu gội. Công dụng chính của SLS là tạo bọt cùng khả năng làm sạch. Tuy nhiên, việc sử dụng sodium lauryl sulfate cũng cần thận trọng vì chất này có thể không hỗ trợ sức khỏe làn da của bạn, nhất là với người mắc bệnh chàm, viêm da hoặc mụn trứng cá. Sodium lauryl sulfate được cho là gây kích ứng da, làm phá vỡ chức năng rào cản của da, gây ngứa, bong tróc, khô và đỏ.

Do đó, nếu sở hữu làn da thiên khô, da nhạy cảm, dễ kích ứng thì không nên dùng các sản phẩm chứa SLS; ngược lại, với làn da nhiều dầu, cần sản phẩm tạo bọt thì có thể lựa chọn sản phẩm chứa sodium lauryl sulfate.
Điều chế sản xuất Sodium lauryl sulfate
Sodium lauryl sulfate được tìm thấy từ gốc dừa/hạt cọ chứa dồi dào chất acid lauric (là một loại chất béo bão hòa). Qua nhiều quy trình thí nghiệm hóa học với sự kết hợp chất từ dầu mỏ và các khoáng chất tự nhiên mà tạo thành hợp chất sodium lauryl sulfate.
Cơ chế hoạt động
Là chất lưỡng tính, sodium lauryl sulfate hoạt động chính ở bề mặt bên ngoài. Hợp chất này sẽ di chuyển đến bề mặt của chất lỏng; đồng thời phát huy vai trò làm giảm sức căng bề mặt nhờ sự liên kết và kết hợp với các phân tử SLS khác.
Sodium lauryl sulfate có thể làm biến tính protein mạnh và ức chế sự lây nhiễm của virus bằng cách hòa tan vỏ bọc virus và làm biến tính vỏ protein/protein capsid. Các nhà sản xuất sẽ sử dụng sodium lauryl sulfate để pha trộn và ổn định hỗn hợp mỹ phẩm.
Sản phẩm liên quan










